QUY TRÌNH THI CÔNG CỌC ÉP BÊ TÔNG CỐT THÉP
3. KỸ THUẬT THI CÔNG CỌC ÉP
3.1. Lựa chọn phương pháp ép cọc:
Việc lựa chọn phương pháp thi công cọc ép phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Địa chất công trình, vị trí công trình, chiều dài cọc, máy móc thiết bị. Việc thi công ép cọc có thể tiến hành theo nhiều phương pháp, sau đây là hai phương pháp thi công phổ biến:
a. Phương pháp thứ nhất:
Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó đưa máy móc thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu thiết kế:
+ Ưu điểm:
- Đào hố móng thuận lợi, không bi cản trở bởi các đầu cọc.
- Không phải ép âm.
+ Nhược điểm:
- Những nơi có mực nước ngầm cao thì việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc rất khó thực hiện.
- Khi thi công phụ thuộc nhiều vào thời tiết, dặc biệt là trời mưa, vì vậy cần có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng.
- Viêc di chuyển máy móc thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn.
- Với mặt bằng không rộng rãi, xây trong thành phố, xung quanh có nhiều công trình thì việc thi công công trình theo phương án này sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thể thực hiện được.
b. Phương pháp thứ hai:
Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển cọc, sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu cần thiết bị. Như vậy để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc.
* Ưu điểm:
- Việc di chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa.
- Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm.
- Tốc độ thi công nhanh.
* Nhược điểm:
- Phải dựng thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm.( phải chế tạo thêm số mét dài cọc BTCT làm cọc dẫn, thi công xong sẽ đập đi gây tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.)
- Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, khó cơ giới hoá.
Þ Kết luận: Căn cứ vào ưu điểm, nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất đến cốt đầu cọc, ta chọn phương án 2 để thi công ép cọc. Với p.án này vận dụng vào các điều kiện của công trình ta tận dụng, phối hợp được các ưu, nhược điểm của 2 phương pháp trên.
3.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
+ Cọc được sản xuất tại công trường
+ Khu xếp cọc phải phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vận chuyển cọc phải bằng phẳng không gồ ghề lồi lõm.
+ Cọc phải vạch sẵn đường tâm để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ căn chỉnh.
+ Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Trước khi đem cọc ép đại trà ta phải ép thử nghiệm1-2% số lượng cọc sau đó mới cho sản xuất cọc 1 cách đại trà
+ Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình kết quả xuyên tĩnh.
3.3. Xác định vị trí ép cọc
Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế , phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục. Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác ta cần phải lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công
Trên thực địa vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20,30cm có buộc dây nilon màu
Từ các giao điểm các đường tim cọc ta xác định tâm của móng từ đó ta xác định tâm các cọc
3.4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn cọc ép :
- Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả hai bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành.
- Vành thép nối phải phẳng, không được vênh, nếu vênh thì độ vênh của vành nối nhỏ hơn 1%.
- Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng
- Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các thép vành thép nối phải trùng nhau. Cho phép mặt phẳng bê tông đầu cọc song song và nhô cao hơn mặt phẳng vành thép nối Ê 1 (mm).
- Chiều dày của vành thép nối phải ³ 4 (mm).
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
- Bề mặt bê tông ở hai đầu đoạn cọc phải tiếp xúc khít. Trường hợp tiếp xúc không khít thì phải có biện pháp chèn chặt.
- Khi hàn cọc phải sử dụng phương pháp “hàn leo” (hàn từ dưới lên) đối với các đường hàn đứng.
- Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế.
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có trên cả bốn mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, đường hàn không nhỏ hơn 10 cm.
3.5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc:
- Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất Pép max yêu cầu theo qui định của thiết kế.
- Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang khi ép.
- Chuyển động của pittông kích phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
- Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo.
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng qui định về an toàn lao động khi thi công .
- Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc.
- Chỉ nên huy động (0.8 á 0.9) khả năng tối đa của thiết bị.
- Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
4. TÍNH TOÁN CHỌN MÁY ÉP CỌC VÀ CẨU PHỤC VỤ.
4.1. Tính toán chọn máy ép cọc.
a. Các bộ phận của máy ép cọc:
Máy ép thuỷ lực dùng sức nén của 2 xi lanh thuỷ lực để ép cọc xuống nền đất thông qua đối tải là nhiều khối đối trọng ghép lại. Nó bao gồm 4 bộ phận chính:
- Dàn máy: gồm ống thả cọc gắn với giá xi lanh.
- Bệ máy: gồm 2 dầm liên kết với nhau bằng suốt ngang ( liên kết lồng để điều chỉnh khoảng cách).
- Đối trọng.
- Trạm bơm thuỷ lực gồm có:
+ Động cơ điện
+ Bơm thuỷ lực ngăn kéo.
+ Tuy ô thuỷ lực và giác thuỷ lực.
b. Nguyên lý làm việc:
Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định một chỗ, giảm được số lần cẩu đối trọng. Ống thả cọc được 2 xi lanh nâng lên hạ xuống, năng lượng thuỷ lực truyền đi từ trạm bơm qua xi lanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc cùng với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc xuống đất.
c. Chọn loại máy ép cọc:
Chọn máy ép cọc để đưa cọc xuống độ sâu thiết kế, cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau. Cụ thể đối với điều kiện địa chất công trình, cọc xuyên qua các lớp đất sau:
- Đất lấp có chiều dày trung bình là : 1.4m.
- Sét dẻo chảy có chiều dày trung bình là: 5,0m.
- Sét pha dẻo cứng có chiều dày trung bình là: 8.6m.
- Cát mịn chặt vừa: 4,6m
- Cát sạn chặt chiều dày trung bình 2,3m
Cọc cắm vào lớp cát thô lẫn cuội sỏi 1,0m.
Từ đó ta thấy muốn cho cọc qua được những địa tầng đó thì lực ép cọc phải đạt giá trị: Pe > = K . Pc
Trong đó:
+ Pe - Lực ép cần thiết để cọc đi sâu vào đất nền tới độ sâu thiết kế.
+ K - Hệ số K > 1 phụ thuộc vào loại đất và tiết diện cọc.
+ Pc - Tổng sức kháng tức thời của nền đất.
Pc gồm hai phần: Phần kháng mũi cọc (Pmũi) và ma sát thân cọc (Pms).
Như vậy để ép được cọc xuống chiều sâu thiết kế cần phải có một lực thắng được lực ma sát mặt bên của cọc và phá vỡ cấu trúc của lớp đất dưới mũi cọc. Để tạo ra lực ép đó ta có trọng lượng bản thân cọc và lực ép bằng thuỷ lực. Lực ép cọc chủ yếu do kích thuỷ lực gây ra.
- Cọc có tiết diện (35x35)cm chiều dài đoạn cọc C1= 6,35m, đoạn C2,C3=6,5m
- Để đảm bảo cho cọc được ép đến độ sâu thiết kế, lực ép của máy phải thoả mãn điều kiện
Pep min > = 1,5Pcoc=1,5.96,1.103 = 144150 daN
- Vì chỉ sử dụng 0.8 – 0.9 khả năng làm việc tối đa của máy ép cọc. Cho nên ta chọn máy ép thuỷ lực có lực nén lớn nhất = 160000daN
- Bệ máy ép cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng cách 2 hàng cọc có thể tại 1 vị trí có thể ép 2 hàng cọc mà không cần di chuyển bệ máy.Dàn máy có thể dịch chuyển nhờ chỗ lỗ bắt các bu lông có thể ép 1 lúc nhiều cọc bằng cánh nối bu lông đẩy dàn máy sang vị trí ép cọc khác bố trí trong cùng 1 hàng cọc.
Chọn máy ép có các thông số kỹ thuật sau:
+ Máy có hai kích thủy lực với tổng lực nén lớn nhất của thiết bị do hai kích gây ra là: Pmax = 160.000daN (mỗi kích 80.000daN)
+Tiết diện cọc ép được đến 35cm.
+Tiết diện cọc ép được đến 35cm.
+ Chiều dài đoạn cọc: 9m.
+ Động cơ điện 17,5KW.
+ Số vòng quay định mức của động cơ: 4450v/phút.
+ Đường kính xi lanh thuỷ lực: 280mm.
+ Áp lực định mức của bơm: 40000daN/m2.
+ Dung tích thùng dầu là: 300lít.
Mặt bằng khung giá ép móng M01
Số lượng đối trọng ở mỗi bên máy ép phụ thuộc vào vị trí của cọc cần ép sao cho mặt phẳng chứa hai khối đối trọng trùng với đường tâm của ống thả cọc.
Tổng trọng lượng của đối trọng phải lớn hơn Pép = 160000 daN (không xét đến trọng lượng của khung và giá máy tham gia làm đối trọng).
Đối trọng được xếp đều ở hai bên dầm đỡ của máy ép cọc.
Trọng lượng mỗi bên là Q1, được tính toán dựa vào điều kiện bất lợi nhất khi ép cọc biên trong 1 hàng cọc.
Đối trọng được xếp đều ở hai bên dầm đỡ của máy ép cọc.
Trọng lượng mỗi bên là Q1, được tính toán dựa vào điều kiện bất lợi nhất khi ép cọc biên trong 1 hàng cọc.
Theo điều kiện chống lật: Mgiữ >= 1,15 Mlật
Chọn đối trọng có kích thước là: 1m x 1m x 3m có trọng lượng 1x1x3x2,5 = 7,5 .103daN
Tổng số lượng đối trọng cho máy: n = 319/ 7 ~ 42 đối trọng.
Chọn 21 đối trọng mỗi bên.
4.2. Số lượng cọc cần thiết cho công trình:
Khối lượng cọc cần ép:
- Móng M1 có 10 móng, số cọc trong mỗi móng 8 cọc : 10 ´ 8 = 80 cọc.
- Móng M2 có 9 móng, số cọc trong mỗi móng 9 cọc : 9 ´ 9 = 81 cọc.
- Móng M3 có 01 móng, số cọc trong mỗi móng 14 cọc: 14 cọc.
Tổng số cọc phải ép 175 cọc dài 19,65m gồm 175 đoạn cọc dài 6,35m và 350 đoạn cọc dài 6,5m.
- Căn cứ vào trọng lượng cọc, trọng lượng khối đối trọng và độ cao cần thiết để chọn cẩu phục vụ ép cọc.
4.3. Tính toán chọn loại cẩu phục vụ cho ép cọc:
Để chọn máy cẩu cọc vào giá, ta sử dụng cần trục tự hành.
Các thông số chọn cần trục
Trong đó:
+Hgiá: chiều cao giá kích của máy ép.
Hgiá = Lcoc + Hhệ + 1 = 6,5 + 0,5 + 1 = 8 m
+hcọc: chiều dài của 1 đoạn cọc lớn nhất, hcọc = 6,5 m
+hat : khoảng cách an toàn hat = 0,5 m
+hm : chiều dài của thiết bị móc cẩu hm = 1,5 m
+h4 : đoạn puli, ròng rọc, móc cẩu đầu cần h4 = 1,5 m
→Hyc = 8+6,5+0,5+1,5+1,5=18 m
Ø Sức nâng yêu cầu
Trọng lượng của một đoạn cọc là: Gcọc = 1,1.0,35.0,35.6,5.2500 = 2189,7daN
Trọng lượng của một cục đối trọng: Gđối trọng = 1.1.3.2,5 = 7,5 .103daN
Vậy Qyc= 7,5 .103 daN
Ø Chiều dài tay cần yêu cầu:
Ly/c = (Hy/c - h c) / sin x = 17,08m
+hc : khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến cao trình của cần trục đứng hc= 1,5 m
+Vì khi cẩu cọc không có chướng ngại vật nên ta lấy góc nâng lớn nhất của tay cần
x =750.
Ly/c = (18 - 1,5) / sin 75 = 17,08m
Ø Bán kính hoạt động của cần trục:
R = r + Ly/c.cosa = 1,5+17,08.cos750 = 5,92m
Dựa vào các thông số kĩ thuật trên ta chọn cần trục tự hành ôtô dẫn động thuỷ lực KX-7362 có các thông số sau:
+ Sức nâng Qmax/Qmin = 31 / 12T
+ Tầm với Rmin/Rmax = 6/ 20m
+ Chiều cao nâng : Hmax = 21.4m, Hmin = 13.6m
+ Độ dài cần chính L: 24m
+ Vận tốc nâng hạ : (5-0.5)m/phút
+ Vận tốc quay cần : 1v/phút
+ Trọng lượng máy : 70 tấn.
5.XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THI CÔNG VÀ SỐ CÔNG NHÂN PHỤC VỤ ÉP CỌC
Từ số lượng cọc cần ép và định mức ca máy (theo ĐM 1776-2005), ta tính ra số ca máy cần thiết cho việc thi công công trình. Nếu số ca máy quá lớn, ta có thể chọn tăng số máy ép lên: 2 máy, hoặc 3 máy...
Tiết diện cọc 350 x 350mm, tổng số chiều dài cọc ép 175x19,65=3439m, tra định mức tiết diện cọc 35x35cm và máy ép > 150T, chiều dài đoạn cọc L > 4m định mức là 4,9ca/100m cọc.
Vậy, số ca máy cần thiết m = 3439x4,9/100= 169
Vậy, nếu thi công toàn bộ số cọc trên cần 169 ngày. Vậy dùng 2 máy ép cọc thì thời gian thi công là 84 ngày, sau khi có số ngày, số máy thì ta sẽ thiết kế được sơ đồ ép cọc chính thức.
Số lượng công nhân thi công ép cọc trong 1 ca:
- Điều khiển máy ép cọc : 1 công nhân
- Điều khiển cấu KX-7362: 1 công nhân
- Phục vụ treo móc hạ đối trọng, móc cọc và lắp cọc vào giá ép: 2 công nhân
- Thợ hàn hàn nối các đoạn cọc: 2 công nhân
- Căn chỉnh 2 máy kinh vĩ: 2 kỹ sư
Þ Tổng số nhân công phục vụ ép cọc: 8 người/ca
6. TIẾN HÀNH ÉP CỌC:
6.1. Chuẩn bị mặt bằng thi công và cọc.
Việc bố trí mặt bằng thi công ép cọc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công nhanh hay chậm của công trình. Việc bố trí mặt bằng thi công hợp lí để các công việc không bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau có tác dụng giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời gian thi công công trình.
Cọc phải được bố trí trên mặt bằng sao cho thuận lợi cho việc thi công mà vẫn không cản trở máy móc thi công.
Vị trí các cọc phải được đánh dấu sẵn trên mặt bằng bằng các cột mốc chắc chắn, dễ nhìn.
Cọc phải được vạch sẵn các đường tâm để sử dụng máy ngắm kinh vĩ
6.2. Biện pháp giác đài cọc trên mặt bằng:
6.2.1. Giác đài cọc trên mặt bằng:
- Người thi công phải kết hợp với người làm công tác đo đạc trải vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trường xây dựng.Trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công phải xác định đầy đủ vị trí của từng hạng mục công trình, ghi rõ cách xác định lưới ô tọa độ, dựa vào vật chuẩn có sẵn hay dựa vào mốc quốc gia, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng.
- Trải lưới ghi trong bản mặt bằng thành lưới ô trên hiện trường và toạ độ của ngách nhà để giác móng nhà chú ý đến sự phải mở rộng hố móng do làm mái dốc.
- Khi giác móng dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m, trên 3 cọc đóng miếng gỗ có chiều dày 2cm, bản rộng 15cm dài hơn kích thước móng phải đào 40cm. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và 2 mép móng, sau đó đóng 2 đinh nữa vào vị trí mép đào đã kể đến mái dốc .Tất cả móng đều có bộ cọc và thanh gỗ gác này.
- Căng dây thép 1mm nối các đường mép đào.Lấy vôi bột rắc lên dây thép căng mép móng này làm cữ đào.
6.2.2. Giác cọc trong móng:
- Sau khi giác móng xong ta đã xác định được vị trí của đài, ta tiến hành xác định vị trí cọc trong đài .
- Ở phần móng trên mặt bằng ta đã xác định được tim đài nhờ các điểm 1,2,3,4. Các điểm này được đánh dấu bằng các mốc.
- Căng dây trên các mốc, lấy thăng bằng sau đó từ tim đo các khoảng cách xác định vị trí tim cọc theo thiết kế.
- Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công: Dùng quả dọi thả từ các giao điểm trên dây đã xác định tim cọc để xác định tim cọc thực dưới đất, đánh dấu các vị trí này lại bằng cách đóng 1 đoạn gỗ xuống.
- Dùng máy kinh vĩ để xác định vị trí tim cọc.
- Dùng 2 máy kinh vĩ đặt ở hai trục vuông góc để định vị trí cọc. Riêng máy kính vĩ thứ 2, ngoài việc định vị vị trí cọc, phải dùng máy để kiểm tra độ thẳng đứng của trục cọc.
6.3. Công tác chuẩn bị ép cọc:
- Cọc ép sau nên thời điểm bắt đầu ép cọc tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa thiết kế, chủ công trình và người thi công ép cọc.
- Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn.
- Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục của cọc thẳng đứng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang ( mặt phẳng chuẩn đài móng).
Độ nghiêng của nó không quá 5%.
- Kiểm tra 2 móc cẩu trên dàn máy thật cẩn thận kiểm tra 2 chốt ngang liên kết dầm máy và lắp dàn lên bệ máy bằng 2 chốt.
- Khi cẩu đối trọng dàn phải kê dàn thật phẳng không nghiêng lệch, một lần nữa kiểm tra các chốt vít thật an toàn
Lần lượt cẩu các đối trọng đặt lên dầm khung sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm 2 đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong trường hợp đối trọng đặt ra ngoài dầm thì phải kê chắc chắn
Cắt điện trạm bơm dùng cẩu tự hành cẩu trạm bơm đến gần dàn máy. Nối các giác thuỷ lực vào giác trạm bơm bắt đầu cho máy hoạt động
- Chạy thử máy ép để kiểm tra độ ổn định của thiết bị ( chạy không tải và có tải)
- Kiểm tra cọc và vận chuyển cọc vào vị trí cọc trước khi ép
* Kiểm tra khả năng chịu lực của cọc:
- Trước khi ép cọc đại trà, phải tiến hành ép để làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh đồ án thiết kế. Số lượng cọc cần kiểm tra với thí nghiệm nén tĩnh từ (0.5-1)% tổng số cọc ép nhưng không ít hơn 3 cọc.
- Tổng số cọc kiểm tra là:
525´ 0.01 = 5 cọc.
- Lấy số cọc cần kiểm tra là 5 cọc.
* Chuẩn bị tài liệu:
- Phải kiểm tra để loại bỏ các cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Phải có đầy đủ các bản báo cáo khảo sát địa chất công trình, biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ các công trình ngầm.
- Có bản vẽ mặt bằng bố trí lưới cọc trong khi thi công.
- Có phiếu kiểm nghiệm cấp phối, tính chất cơ lí của thép và bê tông cọc.
- Biên bản kiểm tra cọc.
- Hồ sơ thiết bị sử dụng ép cọc.
6.4. Tiến hành ép từng đoạn cọc
- Lắp đoạn cọc C1 đầu tiên:
+ Đoạn cọc C1 phải được lắp chính xác, phải căn chỉnh để trục của C1 trùng với đường trục của kích đi qua đi qua điểm định vị cọc độ sai lệch không quá 1cm
+ Đầu trên của cọc được gắn vào thanh định hướng của khung máy
+ Nếu đoạn cọc C1 bị nghiêng sẽ dẫn đến hậu quả là toàn bộ cọc bị nghiêng.
- Tiến hành ép đoạn cọc C1:
Khi đáy kích (hoặc đỉnh pittông) tiếp xúc với đỉnh cọc thì điều chỉnh van tăng dần áp lực, những giây đầu tiên áp lực dầu tăng chậm dần đều đoạn cọc C1 cắm sâu dần vào đất với vận tốc xuyên 1m/s. Trong quá trình ép dùng hai máy kinh vĩ đặt vuông góc với nhau để kiểm tra độ thẳng đứng của cọc lúc xuyên xuống. Nếu xác định cọc nghiêng thì dừng lại để điều chỉnh ngay
- Khi đầu cọc C1 cách mặt đất 0.3 ¸ 0.5m thì tiến hành lắp đoạn cọc C2, kiểm tra bề mặt hai đầu cọc C2 sửa chữa sao cho thật phẳng
- Kiểm tra các chi tiết nối cọc và máy hàn.
- Lắp đoạn cọc C2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đường trục của cọc C2 trùng với trục kích và trùng với trục đoạn cọc C1 độ nghiêng 1%
Gia lên cọc 1 lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 0,3-0,4 daN/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối 2 đoạn cọc C1,C2 theo thiết kế.
-Tiến hành ép đoạn cọc C2:
Tăng dần áp lực ép để cho máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ áp lực thắng được lực ma sát và lực cản của đất ở mũi cọc giai đoạn đầu ép với vận tốc không qua 1m/s. Khi đoạn cọc C2 chuyển động đều thì mới cho cọc xuyên với vận tốc không quá 2m/s
Khi đầu cọc C2 cách mặt đất 0.3-0.5m thì tiến hành hành ép tiếp đoạn cọc C2
-Thao tác ép âm
Trong quá trình ép cọc, khi ép cọc tới đoạn cuối cùng, ta phải có biện pháp đưa đầu cọc xuống một cốt - 3,65 với cốt tự nhiên. Có thể dùng 2 phương pháp
+Phương pháp 1: Dùng cọc phụ
Dùng một cọc BTCT phụ có chiều dài lớn hơn chiều cao từ đỉnh cọc trong đài đến mặt đất tự nhiên một đoạn (1 – 1,5m) để ép hạ đầu cọc xuống cao trình cốt âm cần thiết.
Thao tác: Khi ép tới đoạn cuối cùng, ta hàn nối tiếp một đoạn cọc phụ dài ≥ 2,5m lên đầu cọc, đánh dấu lên thân cọc phụ chiều sâu cần ép xuống để khi ép các đầu cọc sẽ tương đối đều nhau, không xảy ra tình trạng nhấp nhô không bằng nhau, giúp thi công đập đầu cọc và liên kết với đài thuận lợi hơn. Để xác định độ sâu này cần dùng máy kinh vĩ đặt lên mặt trên của dầm thép chữ I để xác định cao trình thực tế của dầm thép với cốt mặt đất tự nhiên, tính toán để xác định được chiều sâu cần ép và đánh dấu lên thân cọc phụ (chiều sâu này thay đổi theo từng vị trí mặt đất của đài mà ta đặt dầm thép của máy ép cọc). Tiến hành thi công cọc phụ như cọc chính tới chiều sâu đã vạch sẵn trên thân cọc phụ
· Ưu điểm: Không phải dùng cọc ép âm
· Nhược điểm: Phải chế tạo thêm số mét dài cọc BTCT làm cọc dẫn, thi công xong sẽ đập đi gây tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.
+Phương pháp 2: Phương pháp ép âm
Phương pháp này dùng một đoạn cọc dãn để ép cọc xuống cốt âm thiết kế sau đó lại rút cọc dẫn lên ép cho cọc khác, cấu tạo cọc ép âm do cán bộ thi công thiết kế và chế tạo.
Cọc ép âm có thể là bằng BTCT hoặc thép
Vì hành trình của pitông máy ép chỉ ép được cách mặt đất tự nhiên khoảng 0,6 – 0,7m, do vậy chiều dài cọc được lấy từ cao trình đỉnh cọc trong đài đến mặt đất tự nhiên cộng thâm một đoạn 0,7m là hành trình pitông như trên, có thể lấy ra thêm 0,5m nữa giúp thao tác ép dễ dàng hơn.
· Ưu điểm: Không phải dùng cọc phụ BTCT, hiệu quả kinh tế cao hơn, cọc dẫn lúc này trở thành cọc công cụ trong việc hạ cọc xuống cốt âm thiết kế.
· Nhược điểm: thao tác với cọc dẫn phải thận trọng tránh làm nghiêng đầu cọc chính vì cọc dẫn chỉ liên kết khớp tạm thời với đầu cọc chính (chụp đầu cọc lên đầu cọc). Việc thi công những công trình có tầng hầm, độ sâu đáy đài lớn hơn thi công dẫn khó hơn, khi ép xong rút cọc lên khó khăn hơn, nhiều trường hợp cọc ép chính bị nghiêng.
Ở đây ta sử dụng phương pháp thứ 2 sử dụng 1 cọc thép dài 3,65+1=4,65m ta lấy bằng 5m.
Cọc được coi là ép xong khi thoả mãn 2 điều kiện:
Chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng Lmin £ Lc £ Lmax
Trong đó:
Lmin , Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo theo tình hình biến động của nền đất trong khu vực
Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế;
Lực ép trước khi dừng trong khoảng (Pep) min £ (Pep)KT £ (Pep)max
Trong đó :
(Pep) min là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định;
(Pep)max là lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;
(Pep)KT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính ( hoặc cạnh) cọc.
Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên người thi công phải báo cho chủ đầu tư và thiết kế để sử lý kịp thời khi cần thiết, làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở lý luận xử lý.
Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng mét chiều dài cọc cho tới khi đạt tới (Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20cm cho tới khi kết thúc, hoặc theo yêu cầu cụ thể của Tư vấn, Thiết kế.
Ghi chép lực ép đầu tiên khi mũi cọc đã cắm sâu vào lòng đất từ 0,3 – 0,5m thì ghi chỉ số lực ép đầu tiên sau đó cứ mỗi lần cọc xuyên được 1m thì ghi chỉ số lực ép tại thời điểm đó vào nhật lý ép cọc
Nếu thấy đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống 1 cách đột ngột thì phải ghi vào nhật ký ép cọc sự thay đổi đó.
Nhật ký phải đầy đủ các sự kiện ép cọc có sự chứng kiến của các bên có liên quan.
Khi mũi cọc cắm sâu vào đất từ 30- 50cm thì ghi chỉ số lực đầu tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi xuống sâu được 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép cọc
Nếu thấy chỉ số trên đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống đột ngột thì phải ghi
vào nhật ký cộng độ sâu và giá trị lực ép thay đổi đột ngột nói trên. Nếu thời gian thay đổi lực ép kéo dài thì ngừng ép và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất phương pháp sử lý.
Sổ nhật ký được ghi một cách liên tục đến hết độ sâu thiết kế, khi lực ép tác dụng lên cọc có giá trị bằng 0,8.Pép min thì ghi lại độ sâu và giá trị đó
Bắt đầu từ độ sâu có áp lực P=0,8Pép min, ghi chép tương ứng với từng độ sâu xuyên 20cm vào nhật lý, tiếp tục ghi như vậy cho đến khi ép xong 1 cọc.
Mục đích của khóa đầu cọc
Huy động cọc vào thời điểm thích hợp trong quá trình tăng tải của công trình không chịu những độ lún hoặc lún không đều.
Đối với cọc ép trước khi thi công đài, việc khóa đầu cọc do CĐT và người thi công quyết định
Thực hiện việc khóa đầu cọc
Sửa đầu cọc cho đúng cao trình thiết kế
Đổ bù xung quanh bằng cát hạt trung, đầm chặt cho tới cao độ của lớp bê tông lót
Đặt lưới thép cho cọc
Do cấu tạo địa chất dưới nền đất không đồng nhất nên thi công ép cọc có thể xảy ra các sự cố sau:
+Khi ép đến độ sâu nào đó chưa đến độ sâu thiết kế nhưng áp lực đã đạt, khi đó phải giảm bớt tốc độ, tăng lực ép lên từ từ nhưng không lớn hơn Pép max. Nếu cọc vẫn không xuống thì ngừng ép và báo cáo với bên thiết kế để kiểm tra sử lý.
+Nếu nguyên nhân là do lớp cát hạt trung bị ép quá chặt thì dừng ép cọc lại một thời gian chờ cho độ chặt lớp đất giảm dần rồi ép tiếp
+Nếu gặp vật cản thì khoan phá, khoan dẫn, ép cọc tạo lỗ
+Khi ép đến độ sâu thiết kế mà áp lực đầu cọc vẫn chưa đạt đến yêu cầu theo tính toán. Trường hợp này xảy ra thường do khi đó đầu cọc vẫn chưa đến lớp cát hạt trung, hoặc gặp các thấu kính, đất yếu, ta ngừng ép cọc và báo với bên thiết kế để kiểm tra, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp sử lý.
Biện pháp sử lý trong TH này là nối thêm cọc khi đxa kiểm tra và xác định rõ lớp đất bên dưới là lớp đất yếu sau đó ép cho đến khi đạt áp lực thiết kế.
Sau khi ép xong toàn bộ cọc của công trình phải kiểm tra nén tĩnh cọc bằng cách thuê các cơ quan chuyên kiểm tra
Số cọc phải kiểm tra bằng 1% tổng số cọc công trình, nhưng không nhỏ hơn 3 cọc
Sau khi kiểm tra phải có kết quả đầu đủ về khả năng chịu tải, độ lún cho phép, nếu đạt yêu cầu có thể tiến hành đào móng để thi công bê tông đài.
Phải huấn luyện cho công nhân, trang bị bảo hộ và kiểm tra an toàn thiết bị ép cọc
Chấp hành nghiêm chỉnh quy định trong an toàn lao động về sử dụng vận hành kích thủy lực, động cơ điện cần cẩu,...
Các khối đối trọng phải được xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định, không được để khối đối trọng nghiêng và rơi đổ trong quá trình ép cọc
Phải chấp hành nghiêm, chặt chẽ quy trình an toàn lao động trên cao.